CSDL (cơ sở dữ liệu) là cụm từ quen tai khi làm việc với thông tin, CSDL là một công cụ thiết yếu cho việc lưu trữ, quản lý và phân tích dữ liệu đặc biệt quan trọng trong kỷ nguyên thông tin như hiện nay. Trong bài viết dưới đây, cùng Techie tìm hiểu CSDL là gì và các ngôn ngữ sử dụng cho CSDL?
Dữ liệu là gì?
Dữ liệu là thông tin được thu thập ở nhiều định dạng khác nhau như số, văn bản, phương tiện và các định dạng khác. Trong bối cảnh điện toán, dữ liệu có thể được chuyển đổi thành dạng kỹ thuật số nhị phân cho phép di chuyển linh hoạt và xử lý hiệu quả. Ví dụ: Intellipaat có thể có dữ liệu như tên, tuổi và trình độ học vấn của sinh viên, chi tiết về các khóa học khác nhau mà nó cung cấp…
Thuật ngữ dữ liệu được sử dụng ở dạng số nhiều hoặc số ít. Đó là dữ liệu ở định dạng kỹ thuật số cơ bản của nó.
CSDL là gì?
Sau khi đã hiểu định nghĩa về dữ liệu, cùng tìm hiểu CSDL là gì? CSDL (cơ sở dữ liệu) là một tập hợp các thông tin liên quan có hệ thống hoặc có tổ chức, được lưu trữ theo cách có thể dễ dàng truy cập, truy xuất, quản lý và cập nhật. Đó là nơi lưu trữ tất cả dữ liệu, giống một thư viện chứa nhiều loại sách thuộc nhiều thể loại khác nhau.
Trong cơ sở dữ liệu, dữ liệu có thể được sắp xếp theo hàng và cột dưới dạng bảng Nhiều trang web trên World Wide Web được quản lý với sự trợ giúp của cơ sở dữ liệu. Để tạo cơ sở dữ liệu sao cho người dùng có thể truy cập dữ liệu chỉ thông qua một bộ chương trình phần mềm, trình xử lý cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng.
Ví dụ về CSDL là gì?
Máy chủ Microsoft SQL
SQL Server, được phát triển bởi Microsoft, là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Nó được xây dựng trên SQL, ngôn ngữ truy vấn tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu Oracle
Được phát triển bởi tập đoàn Oracle. Cơ sở dữ liệu Oracle dựa trên DBMS đa mô hình. Nó được sử dụng rộng rãi khi xử lý các giao dịch trực tuyến.
MySQL
MySQL, dựa trên ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL), là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Nó được sử dụng trong các nền tảng thương mại điện tử, kho dữ liệu… Nó được sử dụng rộng rãi như một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu web.
Sự phát triển của CSDL (cơ sở dữ liệu)
CSDL bắt đầu với hệ thống dựa trên tệp khoảng 50 năm trước. Theo thời gian, nó đã trải qua nhiều thế hệ tiến hóa.
- CSDL lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1968 dưới dạng cơ sở dữ liệu dựa trên tệp phẳng.
- Sau đó, CSDL phân cấp ra đời và tồn tại cho đến năm 1980. CSDL đầu tiên của IBM, IMS (Hệ thống quản lý thông tin) dựa trên điều này.
- Charles Bachman đã phát triển mô hình dữ liệu mạng đầu tiên, được gọi là Kho dữ liệu tích hợp (IDS). Nó được giới thiệu vào đầu những năm 1960 và được tiêu chuẩn hóa vào năm 1971.
- Năm 1970, CSDL quan hệ được giới thiệu.
- Ngày nay, đó là kỷ nguyên của CSDL quan hệ và quản lý CSDL.
Các thành phần của CSDL là gì?
Phần cứng
Các thiết bị điện tử vật lý như thiết bị lưu trữ, thiết bị I/O… Nó có thể hoạt động như một giao diện giữa máy tính và hệ thống trong thế giới thực.
Phần mềm
Các chương trình quản lý và kiểm soát cơ sở dữ liệu tổng thể. Bản thân quản lý CSDL (DBMS) là phần mềm. Hệ điều hành, các chương trình ứng dụng cơ sở dữ liệu cho phép truy cập dữ liệu trong DBMS, phần mềm mạng chia sẻ dữ liệu… đều là những ví dụ.
Dữ liệu
Đó là thông tin được DBMS thu thập, lưu trữ, truy cập và xử lý, ví dụ: dữ liệu thực tế, dữ liệu vận hành và siêu dữ liệu.
Thủ tục
Đây là bộ hướng dẫn và quy tắc cụ thể để sử dụng cơ sở dữ liệu nhằm thiết kế và chạy DBMS, cũng như hướng dẫn người dùng cách vận hành và quản lý nó.
Ngôn ngữ truy cập CSDL là gì?
Điều này giúp xuất dữ liệu và truy cập tương tự từ cơ sở dữ liệu. Để nhập dữ liệu mới, cập nhật hoặc truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, bạn có thể viết lệnh bằng ngôn ngữ truy cập CSDL. DBMS sau đó hiển thị kết quả ở dạng người dùng có thể đọc được.
Các loại CSDL là gì?
- CSDL quan hệ: Đây là cách hiệu quả nhất để truy cập thông tin có cấu trúc. Dữ liệu được tổ chức thành một tập hợp các bảng có cột và hàng.
- CSDL hướng đối tượng: Dữ liệu được biểu diễn dưới dạng đối tượng, như trong lập trình hướng đối tượng.
- CSDL phân tán: Nó có hai hoặc nhiều tập tin nằm ở những nơi khác nhau. Cơ sở dữ liệu có thể ở cùng một vị trí vật lý trên nhiều máy tính hoặc nằm rải rác trên các mạng khác nhau.
- CSDL NoSQL: NoSQL là một cơ sở dữ liệu phi quan hệ chứa dữ liệu phi cấu trúc và bán cấu trúc. Nó trở nên phổ biến khi các ứng dụng web được sử dụng phổ biến và trở nên phức tạp hơn.
- CSDL đám mây: Cơ sở dữ liệu này chạy trên nền tảng Điện toán đám mây và quyền truy cập được cung cấp dưới dạng dịch vụ.
- CSDL đồ thị: Nó lưu trữ dữ liệu dưới dạng các thực thể thể hiện mối quan hệ giữa chúng.
- CSDL tập trung: CDB được định vị, lưu trữ và duy trì ở một vị trí tập trung duy nhất, ví dụ: CPU máy tính lớn, máy tính để bàn hoặc máy chủ.
- CSDL hoạt động: Còn được gọi là OLTP hoặc cơ sở dữ liệu xử lý giao dịch trực tuyến, nó được thiết kế để tạo hoặc cập nhật lượng lớn dữ liệu và lưu trữ các giao dịch được thực hiện bởi nhiều người dùng trong thời gian thực.
- Kho dữ liệu: Nó là một kho lưu trữ trung tâm cho dữ liệu. Nó chứa dữ liệu hiện tại và lịch sử ở một vị trí duy nhất để báo cáo phân tích trong toàn doanh nghiệp.
Ngôn ngữ cơ sở dữ liệu
DBMS cung cấp ngôn ngữ thích hợp cho người dùng để giúp truy vấn cơ sở dữ liệu và cập nhật. Về cơ bản nó tạo và duy trì cơ sở dữ liệu. Một số ví dụ về ngôn ngữ cơ sở dữ liệu là SQL, Oracle, dBase, MS Access, FoxPro…
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL): Giúp xác định dữ liệu và mối quan hệ của chúng với các loại dữ liệu khác và tạo cơ sở dữ liệu, tệp, bảng và từ điển dữ liệu trong cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu (DCL): Kiểm soát quyền truy cập vào dữ liệu và cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML): Hỗ trợ các thao tác thao tác dữ liệu cơ bản như cho phép người dùng chèn, truy xuất, cập nhật và xóa dữ liệu khỏi cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ kiểm soát giao dịch (TCL): Quản lý các thay đổi trong cơ sở dữ liệu được thực hiện bởi câu lệnh DML
Ưu điểm của CSDL là gì?
- Dữ liệu được lưu trữ một cách gọn gàng hơn từ đó lưu trữ được nhiều dữ liệu hơn.
- DBMS là một nền tảng có độ bảo mật cao nên dữ liệu bí mật và có rủi ro cao cũng có thể được lưu trữ và truy cập một cách an toàn.
- Sự không nhất quán dữ liệu được giảm đáng kể nhờ một DBMS được thiết kế tốt.
- Dữ liệu có thể được truy cập nhanh chóng.
Nhược điểm của CSDL là gì?
- Việc duy trì phần mềm và phần cứng cần thiết cho quản lý CSDL thường tốn kém.
- Càng nhiều dữ liệu được đưa vào DBMS thì nó càng chiếm nhiều dung lượng đĩa.
- Quản lý CSDL khó khăn đối với những người không có nền tảng về kỹ thuật.
- Vì tất cả dữ liệu được lưu trữ trong một DBMS nên nếu phần mềm bị lỗi, tất cả dữ liệu của tổ chức có thể bị mất.
Kết luận
Tóm lại, CSDL là gì? Với sự trợ giúp của cơ sở dữ liệu, các công cụ BI và công cụ điện toán khác, các chuyên gia trong các tổ chức có thể sử dụng dữ liệu có tổ chức để hỗ trợ việc ra quyết định được cải thiện và hiệu quả, tính linh hoạt và khả năng mở rộng. Các loại cơ sở dữ liệu khác nhau, cùng với những thay đổi trong cách tiếp cận công nghệ, những tiến bộ trong tự động hóa và đám mây đang thúc đẩy cơ sở dữ liệu theo những hướng mới.
>> Xem thêm: Khám phá CPU: Bộ não của Máy Tính